RIKETRON N 200/40 mg/ml

Dung dịch tiêm

Sulfadimidine/Trimethoprim

 

Thành phần:

1ml chứa: Sulfadimidine sodium, 215.8 mg (tương đương 200 mg sulfadimidine), Trimethoprim, 40.0 mg, tá dược vđ: 1 ml

Dạng bào chế:

Dung dịch tiêm

Loài sử dụng:

Ngựa, trâu bò và heo

Chỉ định:

Điều trị bệnh nhiễm trùng ở thời kỳ đầu, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với sulfadimidine và trimethoprim.

Nhiễm trùng tiên phát và thứ phát ở đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, da và móng.

Chống chỉ định:

Không sử dụng trong trường hợp nhiễm toan.

Không sử dụng trong trường hợp quá mẫn với hoạt chất sulfonamide và trimethoprim.

Không sử dụng trong trường hợp kháng với hoạt chất sulfonamide và trimethoprim.

Không sử dụng trong trường hợp rối loạn chức năng gan và thận nghiêm trọng.

Không sử dụng trong trường hợp tổn thương hệ thống tạo máu.

Không sử dụng trong trường hợp bệnh có kèm theo giảm hấp thụ nước hoặc mất nước.

Không tiêm tĩnh mạch trong trường hợp đã sử dụng hoặc sử dụng song song các hoạt chất có tác dụng lên thần kinh trung ương (ví dụ: thuốc gây mê, thuốc an thần).

Không sử dụng đồng thời với kháng sinh diệt khuẩn.

Không sử dụng cho ngựa cái lấy sữa làm thực phẩm cho người.

Tác dụng không mong muốn (tần số và mức độ nghiêm trọng):

Phản ứng dị ứng; thay đổi số lượng tế bào máu; tổn thương thận hoặc gan.

Tại vị trí tiêm, kích ứng hoặc thậm chí hoại tử có thể xảy ra.

Ở gia súc, trong một số trường hợp, sau khi tiêm tĩnh mạch các phản ứng toàn thân ngắn hạn (khó thở, kích ứng) có thể xảy ra.

Ở ngựa, sau khi tiêm tĩnh mạch, phản ứng sốc quá mẫn và sốc phản vệ nguy hiểm có thể xảy ra.

Khi sử dụng theo cùng một đường tiêm, các dị thường nghiêm trọng có thể gây chết hoặc không đã được mô tả ở những con ngựa bị gây mê hoặc dùng thuốc an thần trong những trường hợp riêng lẻ.

Đặc biệt, trong thời gian điều trị kéo dài với sulfonamide, các triệu chứng cho thấy kết tủa tinh thể có thể xảy ra (tiểu ra máu, tinh thể niệu, đau do sỏi thận, tiểu tiện không tự chủ). Trong những trường hợp như vậy, nên ngừng điều trị với sulfonamid ngay lập tức và phải cho vật nuôi uống nước có bổ sung natri bicarbonate.

Trong trường hợp có triệu chứng dị ứng, ngừng điều trị ngay lập tức và nên điều trị theo triệu chứng như sau:

- phản ứng sốc phản vệ: tiêm tĩnh mạch epinephrine (adrenalin) và glucocorticoids

- phản ứng dị ứng da: thuốc kháng histamine và / hoặc glucocorticoids.

Đường dùng:

Tiêm bắp/tiêm dưới da

Liều lượng và cách dùng:

Ngựa: tiêm chậm đường tĩnh mạch

Trâu bò và heo: tiêm bắp hoặc tiêm chậm đường tĩnh mạch

16 - 24 mg tổng hoạt chất/kg thể trọng/ngày, tương ứng với 1 ml dung dịch/10-15 kg thể trọng; ví dụ:

Loài

Kg thể trọng

1ml/15kg thể trọng = 16mg/kg thể trọng

1ml/10kg thể trọng = 24mg/kg thể trọng

Đường dùng (tiêm)

Ngựa

450-600

30-40ml

45-60ml

Tĩnh mạch

Ngựa nhỏ

150-300

10-20ml

15-30ml

Tĩnh mạch

Ngựa con

50-150

4-10ml

5-15ml

Tĩnh mạch

Gia súc

450-600

30-40ml

45-60ml

Bắp, tĩnh mạch

Gia súc non

150-300

10-20ml

15-30ml

Bắp, tĩnh mạch

Bê nghé

50-150

4-10ml

5-15ml

Bắp, tĩnh mạch

Heo nái giống

120-200

8-15ml

12-20ml

Bắp, tĩnh mạch

Heo thịt vỗ béo

75-150

5-10ml

8-15ml

Bắp, tĩnh mạch

Heo thịt

30-40

2-3ml

3-4ml

Bắp

Heo cai sữa

15-30

1 – 2ml

2-3ml

Bắp

Heo con

2-15

0.13-0.1ml

0.2-1.5ml

Bắp

Thời gian điều trị thường là 3 đến 5 ngày. Sau khi các triệu chứng lâm sàng giảm, nên tiếp tục điều trị thêm hai ngày nữa. Nếu sau tối đa 3 ngày không thấy cải thiện đáng kể, hãy kiểm tra lại việc chẩn đoán và, nếu cần, nên tiến hành thay đổi điều trị.

Để đảm bảo liều chính xác và tránh thiếu liều, thể trọng nên được xác định chính xác nhất có thể.

Liều đề cập nêu trên chỉ áp dụng khi mầm bệnh nhạy cảm với sulfadimidine và trimethoprim.

Nên tiêm chậm theo đường tĩnh mạch.

Nên chia nhỏ liều và tiêm ở các vị trí khác nhau, vì đặc tính kích ứng mô của RIKETRON N. Không nên vượt quá liều tối đa 20 ml cho mỗi vị trí tiêm.

Ở ngựa, các phản ứng sốc đe dọa tính mạng có thể quan sát thấy trong trường hợp dùng theo đường tiêm tĩnh mạch. Vì lý do này, chỉ nên chọn đường dùng này trong trường hợp nghiêm trọng. Hơn nữa, con ngựa nên được tiêm trước bằng một mũi tiêm nhỏ, để quan sát phản ứng. sau đó mới tiêm chậm toàn bộ liều cần thực hiện.

Về điểm này, dung dịch nên được làm ấm đến nhiệt độ cơ thể. Trong trường hợp có triệu chứng không tương thích đầu tiên, nên ngừng tiêm ngay lập tức và nên bắt đầu điều trị sốc nếu cần thiết.

Thời gian ngưng sử dụng thuốc:

Lấy thịt: gia súc và ngựa: 12 ngày; heo: 10 ngày

Lấy sữa: gia súc: 5 ngày; không dùng cho ngựa cái lấy sữa làm thực phẩm cho người.

Bảo quản:

Bảo quản tránh ánh nắng. Khi đã mở nắp, sử dụng hết trong 28 ngày.

Cảnh báo đặc biệt:

Những cảnh báo đặc biệt cho từng loài sử dụng:

Sau khi tiêm tĩnh mạch ở ngựa, có thể quan sát thấy sốc quá mẫn và sốc phản vệ đe dọa tính mạng.

Những cảnh báo đặc biệt khi sử dụng cho động vật

Để tránh rối loạn chức năng thận do tinh thể niệu, cần cung cấp đủ lượng nước cho vật nuôi; cuối cùng nước tiểu có thể được kiềm hóa.

Việc sử dụng ở động vật sơ sinh đòi hỏi phải có chỉ định nghiêm ngặt.

Sản phẩm này nên được sử dụng theo thử nghiệm độ nhạy cảm (kháng sinh) và các quy định địa phương và quốc gia cho việc sử dụng kháng sinh.

Sử dụng sản phẩm khác với mô tả trong tài liệu này có thể làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn kháng sulfadimidine và/hoặc trimethoprim và làm giảm hiệu quả việc điều trị bằng sulfonamid và/hoặc trimethoprim do khả năng kháng chéo.

Những cảnh báo đặc biệt cho người sử dụng thuốc để điều trị bệnh cho động vật:

Tránh tiếp xúc trực tiếp với da hoặc niêm mạc vì nguy cơ nhạy cảm.

Trong trường hợp quá mẫn sau khi tiếp xúc với thuốc (ví dụ: đỏ da), phải đến cơ sở y tế và xuất trình tờ rơi hoặc nhãn. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ như sưng mặt, sưng mắt hoặc môi), phải đến cơ sở y tế ngay lập tức và xuất trình nhãn thuốc. Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong khi sử dụng.

Sử dụng trong thời kỳ mang thai, tiết sữa:

Sử dụng ở động vật mang thai yêu cầu có chỉ định nghiêm ngặt.

Không sử dụng cho ngựa lấy sữa làm thực phẩm cho người.

Sử dụng quá liều (triệu chứng, phương pháp khẩn cấp, thuốc giải độc), nếu cần thiết:

Sau khi hấp thụ một lượng lớn sulfonamid, các cử động mất điều hòa, co giật cơ và co thắt cũng như hôn mê và tổn thương gan có thể được quan sát. Điều trị theo triệu chứng các dấu hiệu thần kinh nên được thực hiện bằng cách sử dụng các chất an thần trung ương, ví dụ barbiturat. Ngoài việc sử dụng vitamin K hoặc axit folic, phải gia tăng bài tiết sulphonamide qua thận bằng cách thông qua các chất kiềm (ví dụ: natri bicarbonate). Trong trường hợp nồng độ pH trong nước tiểu thấp, điển hình quan sát thấy ở động vật ăn thịt, hoặc trong trường hợp các bệnh mà độ pH hoặc bài tiết qua thận bị giảm, có thể quan sát thấy sự kết tinh của sulfonamid trong ống thận. Kết quả không mong muốn là, tiểu ra máu, tinh thể niệu, đau do sỏi thận, tiểu tiện không tự chủ có thể xảy ra. Nếu quan sát thấy các triệu chứng như vậy, nên ngừng điều trị và phải cung cấp cho vật nuôi uống lượng nước thích hợp có bổ sung natri bicarbonate.

Tương tác với các thuốc khác và các dạng khác của sự tương tác:

Không trộn lẫn thuốc với các chất khác trong một ống tiêm, để tránh sự không tương thích. Thuốc gây tê cục bộ từ nhóm axit paraaminobenzoic (Procaine, tetracaine) có thể vô hiệu hóa cục bộ tác dụng của sulfadimidine.

Tính không tương thích: Cloramphenicol, dẫn xuất của axit p-aminobenzoic.

Quy cách:

Chai 100 ml, 250 ml.

Hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.

 

CHỈ DÙNG TRONG THÚ Y.

Tránh xa tầm tay trẻ em.

 

Số ĐK: AMGM-02

Số lô SX: Xem bao bì.

NSX: Xem bao bì.

HSD: Xem bao bì.

 

Nhà sở hữu và lưu hành sản phẩm

aniMedica GmbH

Im Südfeld 9, 48308 Senden-Bösensell, Germany

 

Nhà sản xuất

aniMedica Herstellungs GmbH

Im Südfeld 9, 48308 Senden-Bösensell, Germany

 

Nhập khẩu và phân phối

Công ty TNHH TM&SX Nam Phúc Thịnh

1187 Hiệp Nhất, P.4

Q. Tân Bình, Tp.HCM

ĐT: 84-028-38132789

Fax: 84-028-38119899