GALAPAN

Thành phần: Mỗi 1ml có chứa:  D-cloprostenol (as sodium) 0,075 mg; Tá dược: vừa đủ 1 ml.

Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.

Đặc tính:

  • Galapan là thuốc có thành phần chính là (+) cloprostenol.
  • Dextrorotatory cloprostenol là chất tổng hợp tương tự F prostaglandin.
  • Đồng phân dextrorotatory là thành phần hợp thành hoạt tính sinh học của Cloprostenol.
  • Galapan có hiệu quả gấp 3,5 lần so với các thuốc tương tự có thành phần là Cloprostenol khác. Do đó nó có thể được sử dụng tương ứng với liều thấp hơn. Galapan có hiệu quả hơn và dung nạp tốt hơn các thuốc chứa Cloprostenol khác.
  • Galapan làm giảm số lượng các thụ thể hormone thể vàng (LH) trong buồng trứng trong giai đoạn hoàng thể của chu kỳ động dục, dẫn đến sự hồi phục nhanh của thể vàng và làm giảm mức progesterone. Phần trước của tuyến yên làm tăng mức hormone kích thích nang trứng (FSH). Làm chín các nang trứng mới, dẫn đến động dục và rụng trứng.

Loài sử dụng: Trâu bò (bò cái), heo (heo nái) và ngựa (không sử dụng cho ngựa cái dùng làm thực phẩm cho người)

Chỉ định: GALAPAN được chỉ định trên bò, lợn và ngựa cái trong các trường hợp:

- Gây động dục đồng loạt ở bò.

- Thúc đẻ ở bò cái, heo nái và ngựa cái.

- Gây động dục ở ngựa cái

- Điều trị rối loạn chức năng buồng trứng khi có sự hiện diện của thể vàng: Động dục chậm sau khi sinh, động dục ngầm, chu kỳ không đều và không rụng trứng theo chu kỳ, thể vàng dai dẳng, u nang lutein (u nang buồng trứng);

- Viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung có mủ

- Trục thai (thai kỳ đầu) hoặc thai chết lưu.

- Điều trị bệnh tử cung sau khi sinh, tử cung chậm hồi phục.

- Kết hợp điều trị u nang buồng trứng (10-14 ngày sau khi dùng GnRH hoặc HCG).

Đường dùng: chỉ sử dụng qua đường tiêm bắp.

Liều dùng và cách dùng:

Trâu bò (bò cái): Liều khuyến cáo là 0,150 mg D-cloprostenol, tương đương 2 ml/con.

- Gây động dục (trên bò động dục yếu hoặc động dục ngầm): Tiêm GALAPAN sau khi xác định có thể vàng (ngày 6-8 của chu kỳ). Trâu bò sẽ động dục trong 48-60 giờ. Thực hiện thụ tinh 72-96 giờ sau khi tiêm.

- Kích đẻ: khuyến cáo tiêm GALAPAN sau khi mang thai 270 ngày. Trâu bò sẽ chuyển dạ sau khi tiêm 30-60 giờ.

- Gây động dục đồng loạt: Tiêm 2 lần (cách nhau 11 ngày). Thực hiện thụ tinh nhân tạo 72 và 96 giờ sau khi tiêm lần 2.

- Rối loạn chức năng buồng trứng: Sau khi xác định có thể vàng, tiêm GALAPAN và thụ tinh trong kì động dục đầu tiên sau khi tiêm. Nếu không thấy động dục nên làm một xét nghiệm phụ khoa kỹ lưỡng và tiêm lần II sau lần tiêm đầu tiên 11 ngày. Thực hiện thụ tinh 72 và 96 giờ sau khi điều trị.

- Viêm nội mạc tử cung hoặc viêm tử cung: Tiêm 1 liều GALAPAN, lặp lại liều 2 sau đó 10 ngày nếu cần thiết. Thụ tinh 72-96 giờ sau khi điều trị.

- Trục thai: sử dụng sản phẩm trong nửa đầu thai kỳ.

- Thai chết lưu: Tiêm 1 liều GALAPAN. Thai sẽ bị đẩy ra sau 3-4 ngày.

- Bệnh tử cung sau khi sinh, tử cung chậm hồi phục: Tiêm một liều GALAPAN, nếu cần thiết, tiêm lặp lại 1 hoặc 2 lần, mỗi liều là 1 ml (cách nhau 24 giờ).

- Kết hợp điều trị u nang buồng trứng: tiêm GALAPAN sau khi tiêm GnRH hoặc HCG 10-14 ngày, khi có dấu hiệu phản ứng khả quan từ buồng trứng.

Heo (Heo nái): Liều khuyến cáo là 0,075 mg D-cloprostenol, tương đương 1 ml/con.

- Kích đẻ: Tiêm GALAPAN sau khi mang thai 112 ngày. Trong khoảng 70% trường hợp, heo sẽ chuyển dạ trong 19-30 giờ sau khi tiêm.

Ngựa (ngựa cái: không sử dụng làm thực phẩm cho người): Liều khuyến cáo là 0,075 mg D-cloprostenol, tương đương 1 ml/con. Lặp lại nếu cần thiết theo chỉ định.

- Kích thích động dục: sử dụng GALAPAN tốt nhất khi quan sát thấy sự xuất hiện của thể vàng (xác định được progesterone).

- Kích đẻ: tiêm sau khi mang thai 320 ngày. Ngựa sẽ chuyển dạ vài giờ sau khi tiêm.

- Thụ tinh đồng loạt: tiêm GALAPAN 2 lần (cách nhau 14 ngày). Thụ tinh vào ngày 19 và 21 sau mũi tiêm đầu tiên, ngay cả khi không thấy dấu hiệu động dục.

- Ngăn chặn động dục kéo dài: tiêm GALAPAN để gây động dục, động dục sẽ xuất hiện trong vòng 2 đến 8 ngày sau khi tiêm và rụng trứng trong 8-10 ngày sau khi tiêm.

- Ngăn chặn mang thai giả: tiêm GALAPAN để phục hồi chức năng buồng trứng.

- Động dục khi cho con bú: tiêm GALAPAN sau khi đẻ 20-22 ngày để kích thích động dục và rụng trứng, sau đó kiểm soát chu kỳ hoạt động.

- Thai chết lưu: tiêm GALAPAN tốt nhất khi quan sát thấy sự xuất hiện của thể vàng (xác định được progesterone). Thụ tinh khi bắt đầu động dục.

Chống chỉ định: Tránh sử dụng cho động vật mang thai trừ khi muốn gây sảy thai hoặc kích đẻ.

Tác dụng phụ: Không có phản ứng bất lợi nào quan sát thấy khi sử dụng ở liều cao gấp 10 lần liều điều trị ở bò cái và heo nái. Ở ngựa cái, quan sát thấy đổ mồ hôi nhẹ và phân mềm khi tiêm gấp 3 lần liều điều trị.

Sử dụng trong quá trình mang thai và cho con bú: Sử dụng trên động vật mang thai gây ra sảy thai.

Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác: Không sử dụng ở động vật đã qua điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid, vì nó gây ức chế tổng hợp prostaglandin nội sinh.

Hoạt động của các tác nhân oxytocin khác có thể tăng lên sau khi tiêm Cloprostenol.

Quá liều: GALAPAN có thể dung nạp tốt ở liều cao gấp 10 lần liều khuyến cáo ở bò cái và heo nái.

Ở ngựa, quan sát thấy đổ mồ hôi nhẹ và phân mềm khi tiêm gấp 3 lần liều khuyến cáo.

Cảnh báo đặc biệt trên loài điều trị: GALAPAN không dùng cho ngựa cái mắc bệnh nghiêm trọng về đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa.

Thời gian ngưng sử dụng:

- Bò: Thịt: 0 ngày; Sữa: 0 giờ.

- Heo Nái: Thịt: 1 ngày.

- Ngựa cái: không sử dụng ở ngựa cái lấy thịt làm thực phẩm cho người.

Cảnh báo đặc biệt cho người sử dụng thuốc điều trị bệnh cho động vật:

- GALAPAN có thể hấp thụ qua da và có thể gây co thắt phế quản và sảy thai, như tất cả các prostaglandin F khác.

- Cần xử lý thuốc cẩn thận để tránh VÔ TÌNH TIÊM TRÚNG NGƯỜI HOẶC TIẾP XÚC VỚI DA.

- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, người bị hen suyễn và những người có vấn đề về phế quản hay hô hấp phải tránh tiếp xúc với thuốc, hoặc sử dụng găng tay nhựa dùng 1 lần trong suốt quá trình sử dụng thuốc.

- Liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu có vấn đề suy hô hấp khi tiêm trúng hoặc hít phải.

- Trong trường hợp có tiếp xúc với da, rửa sạch ngay lập tức với nước và xà phòng.

Bảo quản: Sản phẩm này không yêu cầu bất kỳ điều kiện bảo quản đặc biệt nào.

Quy cách: Lọ 2, 10, 20 ml.

Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất, dùng trong 28 ngày sau khi mở nắp chai.

Nhà sản xuất
Invesa
Industrial Veterinaria, S.A.
a LIVISTO company
Esmeralda, 19
08950 Esplugues de Llobregat
(Barcelona) Spain

Sản phẩm cùng loại